Chỉ định:
Điều trị triệu chứng viêm mũi dị ứng như: Hắt hơi, chảy nước mũi, ngứa mũi, ngứa vòm miệng và họng, mắt ngứa đỏ và chảy nước mắt.
Liều dùng và cách dùng:
- Người lớn và trẻ em ≥ 12 tuổi: Uống 1 viên/ lần, 1 lần/ngày.
- Bệnh nhân suy gan không cần giảm liều.
- Liều cao hơn không làm tăng tác dụng điều trị.
Chống chỉ định:
- Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Không dùng cho trẻ em < 12 tuổi.
Thận trọng:
- Thận trọng đối với người lớn tuổi, bệnh nhân suy gan hoặc suy thận.
- Cần ngưng fexofenadin ít nhất 24 – 48 giờ trước khi tiến hành các thử nghiệm kháng nguyên trong da.
Tương tác thuốc:
- Fexofenadin hydroclorid không chuyển hóa ở gan nên không tương tác với các thuốc khác qua cơ chế gan.
- Dùng phối hợp với erythromycin hoặc ketoconazol làm tăng nồng độ fexofenadin trong huyết tương gấp 2 – 3 lần. Tuy nhiên, sự gia tăng này không ảnh hưởng khoảng QT cũng như trên dược động học của erythromycin hoặc ketoconazol và không làm gia tăng phản ứng phụ của các thuốc này khi dùng riêng lẻ.
- Thuốc kháng acid chứa nhôm hay magnesi làm giảm hấp thu fexofenadin. Nên dùng cách 2 giờ với các thuốc này.
Tác dụng của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc:
Thuốc ít ảnh hưởng tới người lái xe và vận hành máy móc. Bệnh nhân có thể lái xe hoặc làm các công việc đòi hỏi sự tập trung. Tuy nhiên, để phát hiện những người mẫn cảm, có phản ứng bất thường với thuốc như: Chóng mặt và ngủ gật , nên kiểm tra phản ứng cá nhân trước khi lái xe hoặc thực hiện các công việc phức tạp.
Tác dụng không mong muốn:
Thường gặp: nhức đầu, buồn ngủ, buồn nôn, đau bụng kinh, khó tiêu, mệt mỏi.
Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Các đặc tính dược lực học:
- Fexofenadin là chất chuyển hoá của terfenadin, là một chất kháng histamin có tác dụng đối kháng chọn lọc ở thụ thể H1 ngoại biên. Ức chế sự co phế quản do kháng nguyên gây nên ở chuột lang nhạy cảm và ức chế sự tiết histamin từ dưỡng bào màng bụng của chuột cống. Trên động vật thí nghiệm không thấy tác dụng kháng cholinergic hoặc ức chế thụ thể alpha 1-adrenergic.
- Không thấy tác dụng an thần hoặc các tác dụng khác trên hệ thần kinh trung ương.
- Nghiên cứu trên loài chuột cống về sự phân bố ở mô của fexofenadin có đánh dấu cho thấy thuốc này không vượt qua hàng rào máu-não.
Các đặc tính dược động học:
- Sau khi uống liều duy nhất 2 viên 60 mg fexofenadin hydroclorid được hấp thu nhanh với thời gian trung bình để đạt nồng độ tối đa trong huyết tương là 2,6 giờ. Fexofenadin gắn 60 – 70% vào protein huyết tương, chủ yếu gắn vào albumin và a1 – acid glycoproptein. Uống liều 120 mg/lần, 2 lần/ ngày, thì fexofenadin sẽ có dược động học tuyến tính. Thời gian bán thải trung bình của fexofenadin hydroclorid là 14,4 giờ sau khi uống 60 mg, 2 lần/ ngày.
- Sau khi uống fexofenadin hydroclorid, những nghiên cứu cho thấy khoảng 80% trong phân, 11% trong nước tiểu, 5% tổng liều được chuyển hoá. Vì chưa xác định được độ sinh khả dụng tuyệt đối của fexofenadin hydroclorid, nên chưa rõ thành phần thải trừ qua phân là thuốc không được hấp thu hay là do sự thải qua mật.
Quá liều và cách xử trí:
- Dùng liều 1 lần duy nhất 800 mg fexofenadin hydroclorid (ở 6 người tình nguyện khỏe mạnh) và liều 690 mg, 2 lần mỗi ngày, dùng 1 tháng liền (3 người tình nguyện khỏe mạnh), đã không thấy tác dụng ngoại ý đáng kể trên lâm sàng.
Trong trường hợp ngộ độc, dùng các biện pháp điều trị triệu chứng và hỗ trợ (thẩm phân lọc máu).